GIỚI THIỆU
MITEK J.S.C chọn lựa cho mình sứ mệnh thấu hiểu và phát triển những ứng dụng công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực CNTT và Viễn thông cho khách hàng trong các lĩnh vực dịch vụ khách hàng, quản lý bán hàng và tư động hóa Marketing (Customer Service, Sales Force Automation, Marketing Automation) tại Việt Nam, quốc tế vì sự phồn vinh của khách hàng, của MITEK và của Việt Nam.
Tin tức
- Chăm sóc khách hàng: Vai trò và chiến lược tối ưu dành cho doanh nghiệp11 April, 2024 - 4:25 pm
- Lựa chọn hệ thống Contact Center: 6 tính năng mà doanh nghiệp cần biết4 April, 2024 - 9:23 pm
- Tầm quan trọng của việc “Lắng nghe khách hàng” trong hoạt động bán hàng25 March, 2024 - 10:50 am
- Tên định danh (Brandname) và những điều doanh nghiệp cần biết4 March, 2024 - 6:14 pm
Contact Center – 5 yếu tố quyết định sự thành công
/in Bản tin sản phẩm, Dịch vụ Call Center chăm sóc hỗ trợ khách hàng, Dịch vụ Outsourcing (BPO), Giải pháp phần mềm /by Toan QuocCông nghệ tiên tiến đang thay đổi các tương tác của khách hàng. Sau đây là 5 yếu tố căn bản sau sẽ giúp bạn mang đến những trải nghiệm khách hàng tuyệt vời cho hôm nay và ngày mai với phần mềm Contact Center.
1: ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KHẢ NĂNG LÃNH ĐẠO TRONG TƯƠNG LAI
Chúng ta chưa làm tốt nhiệm vụ phát triển những nhà quản lý cấp cao một cách bài bản. Chúng ta chỉ tập trung vào nhiệm vụ được giao, vào thời gian thực và lãng phí rất nhiều nguồn lực. Đừng hiểu sai nhé.
Kỹ năng quản lý thời gian thực được đánh giá cao trong ngành này. Nhưng bây giờ là thời điểm để tiến về phía trước và làm tròn vai trò lãnh đạo cấp cao mà chỉ khi chúng ta sẵn sàng mới làm được. Chúng ta tương tác với khách hàng nhiều hơn bất kỳ phòng ban nào của doanh nghiệp.
Chúng ta là đại diện tiếng nói mạnh mẽ nhất của khách hàng. Chúng ta là kho lưu trữ thông tin rộng lớn của khách hàng và là trí tuệ doanh nghiệp. Chúng ta biết các qui trình và chính sách bị sai sót, các vấn đề về sản phẩm chất lượng dịch vụ, và cả những thất bại trong giao tiếp,v.v…Đầu tư phát triển quản lý cấp cao cho ngành Contact Center và chia sẻ trí tuệ là cách duy nhất có thể khiến doanh nghiệp lớn mạnh hơn.
Các Giải pháp Contact Center đang ngày càng phức tạp hơn theo cấp số nhân. Vì vậy hãy chắc chắn bạn làm tốt các công việc sau:
2: CỘNG TÁC CHẶT CHẼ TRÊN TOÀN CÔNG TY
Việc xây dựng các chiến dịch Marketing từ dữ liệu khách hàng đã từng là nỗi phàn nàn chung của các quản lý Contact Center. Tin tốt lành là sự phối kết hợp giữa Contact Center và chiến dịch Marketing đã được cải thiện trong những năm gần đây.
Tuy nhiên, khoảng cách giữa ngành công nghệ thông tin và Contact Center ngày càng lớn hơn. Xu hướng này thật nguy hiểm.
Trong thế giới đầy sáng tạo ngày nay, với những tương tác đa kênh, đa nguồn, pha trộn và đồng thời, với tập khách hàng được hậu thuẫn bởi mạng lưới Internet đầy quyền năng, và nguồn dữ liệu khổng lồ, các nhà quản lý Contact Center của chúng ta đang phải phải đối diện với rất nhiều khó khăn.
Chính thức hóa mối quan hệ với khách hàng bằng cách thiết lập các cuộc họp thường xuyên để xem xét các mục tiêu kinh doanh và tạo ra các mục tiêu chung. Bạn sẽ đạt được thành công lớn hơn và tránh những sai lầm công nghệ tốn kém.
3: NÂNG CAO NHẬN THỨC CHO QUẢN LÝ CẤP CAO VỀ SỰ PHỨC TẠP TRONG NGÀNH CONTACT CENTER
Chúng ta từ lâu đã mặc định rằng các giám đốc điều hành cấp độ C biết tất cả mọi thứ. Chúng ta thường không thích những điều họ yêu cầu chúng ta làm nhưng chúng ta vẫn làm – có thể là một cách miễn cưỡng và khó chịu, nhưng chúng ta vẫn phải làm. Thực tế là họ không biết mọi thứ, thậm chí không biết nhiều về Contact Center.
Đôi khi điều các giám đốc điều hành phân vân nhiều nhất về Contact Center là về chi phí. Đến lúc phải đương đầu với vấn đề này rồi.
Đầu tư vào việc nâng cao nhận thức cho các quản lý cấp cao về giá trị và đóng góp của bạn và bạn sẽ ngạc nhiên khi mọi thứ thay đổi theo chiều hướng tích cực hơn.
4: TẬP TRUNG VÀO TRẢI NGHIỆM CỦA KHÁCH HÀNG
Khách hàng có nhiều quyền hạn và thay đổi nhanh hơn bao giờ hết. Bán được hàng và giữ được khách hàng chưa bao giờ quan trọng hơn lúc này. Chúng ta nghe rất nhiều về việc tập trung vào trải nghiệm của khách hàng nhưng vẫn chưa hành động nhiều. Đây là lúc nói được là làm được.
Bây giờ là lúc để định hướng trải nghiệm của khách hàng. Đây là quá trình mang lại hiệu quả cao khi phá bỏ nhận thức ban đầu trong trải nghiệm của khách hàng về công ty bạn thông qua các bước gắn kết họ với bạn. Việc đánh giá chi tiết này tạo ra cơ hội cải thiện trải nghiệm của khách hàng, nâng cao hiệu quả, đơn giản hóa quá trình và giảm chi phí, kết quả là cả doanh nghiệp và khách hàng đều có lợi. Nếu bạn nghĩ rằng bạn đã biết mọi thứ về trải nghiệm của khách hàng và việc này thật lãng phí thời gian và công sức, hãy nghĩ lại. Gandhi đã từng nói “Tương lai phụ thuộc vào việc chúng ta làm ở hiện tại”. Đi sâu và tìm hiểu những gì bạn đang làm trong hiện tại. Bạn sẽ ngạc nhiên trước vô số những khoảnh khắc buồn cười và điên rồ. Sau đó, ưu tiên và sửa chữa những sai lầm đi nhé.
5: TRIỂN KHAI CÔNG NGHỆ HỖ TRỢ VÀ SỬ DỤNG CHÚNG ĐẦY ĐỦ
Thật ngạc nhiên khi vẫn còn nhiều công nghệ lỗi thời và không thể hỗ trợ công việc vẫn tồn tại trong các Contact Center. Không nghi ngờ gì nữa đây là kết quả của những lỗ hổng được xác định nằm trong bốn mảng: Hệ thống tương tác thoại tự dộng (IVRs) yếu kém, thiếu tích hợp phần mềm quản lý quan hệ khách hàng (CRMs), thiết kế chu trình cuộc gọi phức tạp và không hiệu quả, các kênh tương tác không được hỗ trợ, và các tính năng công nghệ không được sử dụng tới: Các yếu tố này cần phải được đặt đúng trình tự trước khi bổ sung công nghệ mới để tránh mang lại sự phức tạp hơn cho hệ thống. Các quản lý cấp cao trong mảng công nghệ thông tin và Contact Center cần phối hợp một cách ăn ý để:
Đừng cảm thấy quá tải. Bạn không phải làm tất cả mọi thứ cùng lúc đâu. Nhưng bạn phải bắt tay vào làm. Ưu tiên chọn một việc và xác định những gì bạn có thể làm trong 30, 60 và 90 ngày tiếp theo. Hãy dành thời gian và chịu trách nhiệm cho việc này. Sau này bạn sẽ cảm thấy biết ơn chính bản thân mình đấy.
Để được tư vấn cụ thể hơn về giải pháp xin quý khách liên hệ:
Một số thuật ngữ thường dùng trong hệ thống CRM (phần 2)
/in Giải pháp phần mềm /by Tran KyCRM là chiến lược, phương cách và công nghệ trong lĩnh vực quản lý quan hệ khách hàng. Bất cứ một tổ chức nào muốn tăng trưởng quy mô kinh doanh hay lợi nhuận đều phải cân nhắc tới những thách thức xoay quanh các mối quan hệ với khách hàng.
Đó là làm thế nào để có được những khách hàng mới với chi phí hợp lý hơn, nâng cao doanh thu từ các khách hàng hiện tại, tăng khả năng duy trì những khách hàng mang lại lợi nhuận cao và giảm chi phí hoạt động kinh doanh và dịch vụ. Để tìm hiểu sâu hơn về CRM, chúng ta tiếp tục với các thuật ngữ sau đây :
Vendor: là nhà cung cấp một sản phẩm. Phần quản lý kho của một hệ thống CRM cho phép theo dõi hàng tồn kho đang được cung cấp bởi nhiều nhà cung cấp.
Price Books: bảng giá gồm tên sản phẩm và giá được tạo ra để phục vụ một mục đích cụ thể, ví dụ như một phân khúc của thị trường.
Ví dụ, một doanh nghiệp có thể có một bảng giá dành riêng cho khách hàng VIP trong đó, giá được chiết khấu, hoặc bao gồm một số ưu đãi/khuyến mãi. Bảng giá trong một hệ thống CRM giúp nhân viên bán hàng báo giá dễ dàng hơn khi phục vụ các đối tượng khách hàng khác nhau cần chiến lược giá cả khác nhau.
Trouble Ticket (hay còn gọi là Service Request): một phiếu yêu cầu hỗ trợ là một phiếu ghi thông tin liên quan đến một vấn đề của khách hàng hoặc yêu cầu dịch vụ hỗ trợ/trợ giúp. Trouble Ticket giúp doanh nghiệp ghi nhận, theo dõi để có thể hỗ trợ nhanh các vấn đề của khách hàng hoặc yêu cầu dịch vụ.
Security Administration: dùng để kiểm soát truy cập của mỗi người dùng vào hệ thống CRM. CRM cho phép kiểm soát những người có thể xem, chỉnh sửa, xóa hoặc tạo ra từng loại dữ liệu CRM.
Roles, Profiles, Groups dùng để phân quyền nhanh cho nhiều người dùng và cấp quản lý, mà không cần phải thiết lập lại quyền riêng cho mỗi người dùng. Thay vào đó, ta có thể thiết lập quyền cho một hồ sơ (profile), và sử dụng các hồ sơ cho nhiều người dùng và vai trò (role). Vai trò là tổ chức phân cấp và một người dùng có thể có nhiều vai trò, giúp phân quyền cho người dùng và cấp quản lý thực hiện được nhiều chức năng.
Profiles: là một tập hợp các quyền thực hiện các hoạt động CRM. Profiles giúp phân quyền nhanh và dễ dàng do không cần phải chỉ định riêng cho mỗi người dùng. Quyền cụ thể có thể được cấp một lần trong một Profile, và sau đó được giao cho người sử dụng khi cần thiết.
Roles: cho phép phân vai cấp bậc người sử dụng trong tổ chức. Mỗi Role có thể gán cho một hoặc nhiều Profiles, tức là một tập hợp các quyền. Những vai trò này sau đó được giao cho người sử dụng. Quản lý an ninh bảo mật dựa trên vai trò bao gồm xác định các hoạt động phải được thực hiện bởi những người làm các công việc cụ thể, và giao vai trò cho người sử dụng khi cần thiết.
Group: để hạn chế các quyền cho từng loại dữ liệu, CRM cung cấp một số kiểm soát an ninh cho phép truy cập vào các tập con cụ thể của dữ liệu . Ví dụ, chúng ta cần cấp quyền truy cập cho nhóm khách hàng được chỉ định để xem một số dữ liệu riêng. Để quản lý tốt hơn, CRM cho phép để chọn User và Role trong Group. Dữ liệu cụ thể, ví dụ như một tài khoản cụ thể, có thể được đặt vào trong nhóm để mọi người trong nhóm có thể truy cập đến dữ liệu đó.
Sharing Access: dùng để xác định mức độ chia sẻ dữ liệu giữa các người sử dụng, ví dụ như một nhân viên bán hàng có thể xem được Lead của nhân viên khác. Theo mặc định, cấu hình quyền truy cập cho phép tất cả người dùng để xem tất cả thông tin khách hàng CRM, thậm chí nếu khách hàng đó không phải do họ phụ trách. Sharing Access cho phép bạn hạn chế hoặc cho phép truy cập đối với từng loại dữ liệu CRM.
Field Access: cấp quyền hiển thị từng field mỗi module. Sử dụng chức năng này có thể hiển thị hoặc ẩn các field cụ thể cho toàn bộ hệ thống. Field Access cài đặt mặc định bao gồm cả các field do chúng ta tạo ra/tùy chỉnh trước đây. Theo mặc định, nó hiển thị tất cả các dữ liệu được cung cấp trong hệ thống CRM.
Tag Cloud: giúp việc truy cập dữ liệu CRM thuận tiện và nhanh chóng hơn do dữ liệu được gắn nhãn, phân loại các thông tin dựa trên yêu cầu của người dùng từ các loại được thiết lập bởi hệ thống CRM. Tag Cloud được sử dụng gom nhóm trên chủ đề hoặc các giá trị khác.
Calendar Reminder: mỗi người dùng có thể kích hoạt chức năng lịch nhắc nhở trong mục My Preferences. Nếu kích hoạt, cửa sổ trình duyệt nhắc nhở sẽ hiển thị mỗi khi một hoạt động đến thời gian quy định như thời gian, địa điểm, và chủ đề của một hoạt động/sự kiện. Chúng ta có thể chọn trì hoãn hoặc đóng một tin nhắc nhở. Nếu bị hoãn lại, tin nhắn sẽ bật lên một lần nữa sau khoảng thời gian nhắc nhở tiếp theo cho đến khi đóng nó lại.
Chat Functionality: Các chức năng chat cho phép nhắn tin tức thời trong thời gian thực giữa hai hoặc nhiều người sử dụng CRM. Có thể nhắn tin chung trên bảng chat hoặc chat trong phòng chat ảo riêng. Chat chung cho phép tất cả người sử dụng CRM gửi thông điệp chat lên bảng thông báo chung và tất cả người dùng CRM đều có thể đọc và có thể đóng góp nếu muốn. Các phòng chat riêng cho phép gửi tin nhắn riêng giữa hai người sử dụng.
Để được tư vấn cụ thể hơn về giải pháp xin quý khách liên hệ:
Những thuật ngữ phổ biến dùng trong hệ thống IVR
/in Dịch vụ khảo sát ý kiến Khách hàng /by Tran KyHệ thống trả lời tự động (IVR – Interactive Voice Response), là một ứng dụng khá hữu ích giúp doanh nghiệp có thể thực hiện được nhiều công việc khó khăn, tốn kém như: Khảo sát ý kiến khách hàng, tự động hóa và giảm nhân sự chăm sóc khách hàng, ghi nhận các vấn đề và ý kiến của khách hàng,…
Một ví dụ cho hệ thống này là các tổng đài tự động mà khi gọi điện đến, chúng ta sẽ nghe một giọng nói ghi âm sẵn và được hướng dẫn bấm các phím trên điện thoại để được đưa đến bộ phận tiếp nhận phù hợp.
Tính năng của IVR
Hệ thống IVR có thể tiếp nhận thông tin thông qua lời nói hoặc thông qua việc bấm phím như trên sau đó đưa ra những phản hồi phù hợp dưới dạng lời nói, fax, gọi lại, email hoặc các hình thức khác.
Với những hình thức IVR hiện đại được tích hợp với các công nghệ máy tính mới, những ứng dụng của IVR còn vượt xa những quan niệm cũ kĩ về hệ thống điện thoại. Hệ thống tích hợp công nghệ máy tính – Computer telephony integration (CTI) này có thể giúp người gọi đồng thời vừa gọi ra và xem được tất cả các dữ liệu liên quan đến khách hàng ngay trên màn hình của mình.
Những thuật ngữ trong IVR
Tính năng tự động trả lời cuộc gọi: hệ thống sẽ tự động trả lời thông tin tới khách hàng thông qua nhiều ngôn ngữ khác nhau (đa ngữ). Có thể xây dựng cây IVR với nhiều nhánh, mỗi nhánh thể hiện một ngôn ngữ khác nhau.
Phát file ghi âm: Đây là tính năng cho phép phát ngẫu nhiên, tuần tự hoặc cố định các file nhạc đã được thu âm sẵn khi khách hàng đang đợi trong hàng đợi.
Khi gọi vào IVR, khách hàng được tương tác với các hướng dẫn dạng menu của từng node. Ở từng node đều có thông báo nội dung của node và yêu cầu chọn các phím để tương tác dạng menu.
Greeting message: Khi khách hàng gọi vào IVR, hệ thống sẽ phát lời chào mừng vào hệ thống và hướng dẫn khách hàng.
Định tuyến cuộc gọi đến từng hàng đợi cụ thể: Số lượng hàng đợi được định nghĩa trên hệ thống là không giới hạn. Một điện thoại viên (ĐTV) có thể thuộc một hoặc nhiều hàng đợi khác nhau.
Định tuyến cuộc gọi đến từng nhóm ĐTV cụ thể: ĐTV đăng ký trả lời hàng đợi nào thì hệ thống sẽ định tuyến cuộc gọi đến.
Định tuyến cuộc gọi dựa trên menu thời gian: Với các múi giờ khác nhau, hệ thống hoàn toàn có khả năng thực hiện các menu khác nhau.
Tính năng chuyển đổi Text-to-Speech với các ngôn ngữ khác nhau.
Tính năng phát file âm thanh với độ dài bất kỳ, hỗ trợ file âm thanh đa dạng như .wav, mp3,…
Tính năng tạo cây IVR với các menu và các script dựa trên giao diện đồ họa với các chức năng tạo sắn với độ phức tạp không giới hạn. Tính năng copy, chỉnh sửa cây IVR, các nhánh IVR, các menu có sẵn.
Tự động ghi log lại việc cập nhật các thiết đặt IVR như lời chào, cấu hình về thời gian, các thông báo khuyến mại, các menu định tuyến….
Tính năng thay đổi callflow, các câu thông báo nóng mà không làm dừng hoạt động của hệ thống.
Tính năng Telesurvey là tính năng cho phép một ĐTV chuyển cuộc gọi của 1 khách hàng sang cây IVR phục vụ cho các survey. Sau khi thực hiện survey, hệ thống sẽ thực hiện phát file cảm ơn khách hàng và disconnect cuộc gọi.
Trên giao diện quản trị, người quản trị có thể enable một hoặc nhiều survey đồng thời. Khi đó trên giao diện ĐTV sẽ hiển thị list các survey được chọn enable này và khi thực hiện survey ĐTV chỉ việc tích vào button này. Cây IVR cho phép cấu hình số lượng không hạn chế survey với các chức năng khác nhau như:
Đánh giá độ hài lòng của khách hàng đối với ĐTV, đối với Dịch vụ.
Tính năng Callback Request là tính năng cho phép khách hàng có thể lưu lại lời nhắn của mình trên hệ thống, sau đó nhân viên Back Office của nhà khai thác sẽ nghe lại nội dung lời nhắn và đưa ra hướng dẫn cho khách hàng một cách tốt nhất.
Ứng dụng thực tế của IVR
Một hệ thống IVR về cơ bản bao gồm các trang thiết bị điện thoại, phần mềm, cơ sở dữ liệu và các cơ sở hạ tầng hỗ trợ. IVR có những ứng dụng cụ thể:
Để được tư vấn cụ thể hơn về giải pháp xin quý khách liên hệ:
SMS GATEWAY VÀ CÁC ỨNG DỤNG CỦA SMS GATEWAY
/in CNTT, Dịch vụ Call Center chăm sóc hỗ trợ khách hàng, Dịch vụ Telesales, Telemarketing, Giải pháp hạ tầng và thiết bị CNTT /by Toan QuocSMS Gateway tại Việt Nam được hiểu đơn giản là cổng tin nhắn kết nối đến các nhà viễn thông di động (Mobifone, Viettel, Vinaphone…) để các doanh nghiệp có thể triển khai các giải pháp marketing của mình chủ yếu là mobile marketing.
1. SMS Gateway là gì:
SMS Gateway là cổng tin nhắn cho phép một thiết bị, máy tính gửi hoặc nhận các tin nhắn (SMS) được truyền đi hoặc đến từ một mạng lưới viễn thông. Hầu hết các tin nhắn sau cùng đều phải đi qua các nhà mạng điện thoại. Có nhiều cổng SMS Gateway hỗ trợ việc chuyển đổi bằng email hay các định dạng khác mà không riêng gì tin nhắn.
2.Cách thức triển khai SMS Gateway:
Cổng kết nối trực tiếp đến nhà mạng điện thoại là một thiết bị được xây dựng trên nền tảng kết nôi GSM (nếu các bạn chưa biết GSM là gì thì có thể tham khảo tại đây) nó cho phép các tin nhắn có thể gửi đi hoặc nhận bằng email từ các trang web hay phần mềm nào đó. Cổng kết nối trực tiếp đến di động thì khác nhau từ mỗi nhà phát hành, vì nó được cài đặt riêng cho mỗi nhà mạng để kêt nối với mạng nội bộ.
Việc kết nối đến mobile network được thực hiện bằng cách định dạng số SIM CARD duy nhất do mỗi nhà mạng và được cài đặt trên cổng kết nối. Thông thường, các ứng dụng kêt nối trực tiếp đến điện thoại di động được sử dụng cho hàng trăm đến hàng ngàn tin nhắn mỗi tháng. Cácthiết bị hiện đại hơn bây giờ cung cấp khả năng gửi lên đến 100.000 tin nhắn mỗi ngày. Một vài hãng có thâm niên còn có thể cung cấp thiết bị GSM Gateway cho giọng nói cũng có khả năng gửi SMS. Các thiết bị cao cấp hơn có khả năng quản lý SIM để điều chỉnh số lượng tin nhắn SMS mỗi SIM, ODBC để kết nối với cơ sở dữ liệu, và giao thức HTTP để tương tác với các ứng dụng của bên thứ ba.
Bạn chỉ cần hiểu là các thiết bị để kết nối với SMSC đơn giản là một ứng dụng hay phần mềm thông qua Internet hoặc đường dây trực tiếp. Các giao thức SMPP (Short Message Peer-to-Peer) thường được sử dụng để chuyển tải tin nhắn SMS giữa một ứng dụng và SMSC. Tiếp đến SMSC thì được sử dụng để cung cấp dịch vụ tin nhắn SMS cho khách hàng và các doanh nghiệp lớn.
Các bạn cứ hình dung là một SMS Gateway sẽ nằm giữa những người có nhu cầu gửi/nhận SMS và SMSC (trung tâm dịch vụ tin nhắn) và nó cung cấp cho bạn việc lựa chọn các giao thức như HTTP, SMPP, SMTP và Web service ở Việt Nam thì các hình thức như HTPP, SMTP hay web service đều rất phố biến.
Có hai nhà cung cấp cổng SMS Gateway phổ biến là các nhà phát hành hoặc nhà mạng. Các cổng tin nhắn hiên nay cũng được tích hợp bởi các nhà cung cấp tin nhắn phổ biến như AOL hay ICQ…
3. Ứng dụng của SMS Gateway
SMS Gateway mang đến một phương thức tương tác 2 chiều đầy đủ để các đối tác có thể chủ động thiết kế các chương trình tin nhắn để sử dụng hoặc có thể cung cấp chương trình dịch vụ cho một khách hàng khác.
Contact Center – Xu hướng chăm sóc khách hàng hiện nay
/in Dịch vụ Call Center chăm sóc hỗ trợ khách hàng, Dịch vụ điện toán đám mây SaaS, Dịch vụ khảo sát ý kiến Khách hàng /by Tran KyCùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các doanh nghiệp hiện nay có nhiều lựa chọn trong việc quản lý các mối quan hệ và giao dịch với khách hàng.
Call Center chính là một hình thức hỗ trợ khách hàng đã được biết đến từ lâu, mà nay phổ biến hơn là hình thức Contact Center đã phát triển rộng rãi và trở thành xu hướng chăm sóc khách hàng hiện nay.
Giữa Call Center và Contact Center có gì khác nhau ?
Hình ảnh dễ thấy nhất của một Call Center (trung tâm cuộc gọi) là nhiều nhân viên ngồi bên điện thoại để trả lời các cuộc gọi của khách hàng. Còn một Contact Center (trung tâm liên lạc) là sự kết hợp thống nhất các phương thức tương tác với khách hàng, từ điện thoại, e-mail, website cho đến hình thức chat (đối thoại trực tiếp) hay gửi tin nhắn tức thời (instant messaging).
Sự ra đời và phát triển của Contact Center bắt nguồn từ nhu cầu muốn liên lạc và hỗ trợ thông tin cho khách hàng thông qua kênh truyền thông.
Về mặt công nghệ, sự xuất hiện của công nghệ VoIP (thoại qua đường Internet) chuyển mạch gói, thay thế cho công nghệ cũ POTS (Plain Old Telephone Services) chạy trên mạng PSTN (Public Switched Telephone Network), cho phép liên kết các chủ thể trong một tổ chức về một mối thống nhất. Đi cùng với các hệ thống này là hàng loạt các giải pháp và thiết bị như điện thoại IP, hay phần mềm điện thoại (IP Softphone) chạy trên màn hình máy tính.
Khách hàng được lợi ích gì từ Contact Center ?
Tương tác qua Contact Center, cả khách hàng và doanh nghiệp đều có lợi. Đối tượng phục vụ của các hệ thống Contact Center là tất cả người dùng và doanh nghiệp, các công ty đa quốc gia, các đối tác kinh doanh giao dịch trực tuyến với đông đảo khách hàng cùng một lúc: bán hàng, quảng bá doanh nghiệp, tư vấn, giải đáp thắc mắc, xử lý thông tin cho khách hàng về sản phẩm, dịch vụ, các chế độ bảo hành, hậu mãi…
Đối với khách hàng, họ sẽ cảm thấy hài lòng khi được đáp ứng nhu cầu nhanh chóng hỗ trợ hiệu quả, thực sự cảm thấy mình là “thượng đế”.
Đối với doanh nghiệp, sử dụng hệ thống Contact Center sẽ tạo dựng được phong cách kinh doanh cao cấp trong điều kiện cạnh tranh gay gắt hiện nay.
Doanh nghiệp tiết kiệm được rất nhiều chi phí để có hệ thống chăm sóc khách hàng như : chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng, chi phí tuyển dụng, đào tạo nhân sự để tư vấn, giải đáp khách hàng. Họ sẽ có khả năng đem lại dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo hơn, sở hữu những thông tin tập trung nhất về các khách hàng lẻ cũng như các đối tác lớn, nhanh chóng phát hiện và xử lý sự cố.
Từ đó, doanh nghiệp tận dụng tối đa mọi nguồn lực cao cấp để tập trung vào chiến lược kinh doanh cốt lõi của mình.
Xây dựng hệ thống Contact Center như thế nào ?
Một trung tâm liên hệ khách hàng đầy đủ thông thường bao gồm cá thành phần: một tổng đài làm nhiệm vụ cổng kết nối với mạng công cộng và tiếp nhận cuộc gọi từ khách hàng, hệ thống tương tác thoại IVR, hệ thống định tuyến đa phương tiện, hệ thống ghi âm giám sát cuộc gọi và các thiết bị phụ trợ (điện thoại, máy tính, tai nghe) của điện thoại viên.
Các máy chủ ứng dụng (email, web, SMS, CRM), hay cơ sở dữ liệu khách hàng cũng có thể được tích hợp với trung tâm liên hệ khách hàng, giúp cho cuộc gọi được định tuyến mềm dẻo và thông minh hơn.
Để xây dựng được thành công một hệ thống Contact Center hoàn chỉnh, chuyên nghiệp, đòi hỏi phải đầu tư rất nhiều yếu tố, trong đó cần chú ý:
Dung lượng hệ thống
Số lượng điện thoại viên luôn là câu hỏi đầu tiên mà các doanh nghiệp cần xem xét đến. Một số hãng đưa ra các công bố về hệ thống của họ có thể hỗ trợ tới hàng chục nghìn điện thoại viên.
Tuy nhiên, trên thực tế, con số này chỉ mang ý nghĩa tham khảo, vì không phải doanh nghiệp nào cũng có nhu cầu xây dựng các hệ thống lớn tới hàng nghìn điện thoại viên.
Có tới trên 90% các hệ thống Contact Center của doanh nghiệp tại Việt Nam có dung lượng dưới 100 điện thoại viên hoạt động đồng thời.
Chọn đúng chức năng cần thiết
Hầu hết các sản phẩm của các hãng đều có khả năng hỗ trợ khả năng định tuyến đa phương tiện liên lạc từ khách hàng, bao gồm cuộc gọi thoại, thư điện tử (email), web, tin nhắn ngắn (SMS), hay fax.
Nhưng tại thời điệm hiện tại, các liên lạc đến trung tâm thông qua các hình thức email, web, SMS, fax vẫn còn khá mới với khách hàng. Do đó, doanh nghiệp cần cân nhắc trước khi quyết định triển khai các dịch vụ này trong hệ thống.
Trang bị hệ thống hay thuê ngoài
Việc bùng nổ nhu cầu của các trung tâm liên hệ khách hàng đã kéo theo sự ra đời của nhà cung cấp dịch vụ chuyên nghiệp. Các nhà cung cấp dịch vụ với lợi thế là hệ thống trang bị đồng bộ, điện thoại viên được đào tạo bài bản có thể cung cấp cho khách hàng các dịch vụ trọn gói, bao gồm từ trang bị hệ thống phần cứng, phần mềm, nhân lực, đào tạo điện thoại viên…
Nếu các doanh nghiệp muốn sử dụng nhân lực của mình, nhưng không muốn đầu tư toàn bộ hệ thống, thì có thể sử dụng hạ tầng của nhà cung cấp dịch vụ theo hình thức thuê. Theo cách này, các kết nối IP từ nhà cung cấp dịch vụ đến doanh nghiệp thuê dịch vụ sẽ được sử dụng để cho phép các điện thoại viên của doanh nghiệp thuê thực hiện tác vụ xử lý liên lạc của khách hàng như khi họ ngồi tại trung tâm của nhà cung cấp dịch vụ.
Như vậy, mô hình Contact Center đem lại nhiều tiện lợi cho doanh nghiệp cũng như cho khách hàng. Về phía doanh nghiệp, họ sẽ có khả năng đem lại dịch vụ chăm sóc khách hàng hoàn hảo hơn, sở hữu những thông tin tập trung nhất về các khách hàng lẻ cũng như các đối tác lớn, nhanh chóng phát hiện và xử lý sự cố. Đối với khách hàng, họ sẽ cảm thấy hài lòng khi được đáp ứng nhu cầu nhanh chóng, hỗ trợ hiệu quả.
Với dân số hơn 80 triệu người, chính sách mở cửa và hội nhập kinh tế, các công nghệ tiên tiến về viễn thông, Internet, băng thông, truyền hình, về tính liên tục phát triển… Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng để xây dựng các hệ thống Contact Center.
Để được tư vấn cụ thể hơn về giải pháp xin quý khách liên hệ:
Những nguy hại đến từ việc sử dụng Internet
/in CNTT, Phát triển kỹ năng /by Tiến CọNgày nay, Internet đã trở thành một phần không thể thiêú trong cuộc sống hiện tại. Việc sử dụng Internet giúp tăng cường hiệu xuất công việc cũng như cải thiện được nhiều trải nghiệm khi dùng đến.
Tuy nhiên, môi trường Internet lại không an toàn tuyệt đối, vẫn có nhiều hình thức đánh lừa và bẫy người dùng để nhằm vào mục đích nào đó.
Việc hiểu, nhận diện và phòng tránh những mối nguy hại như vậy là kỹ năng cần biết ở thời đại Internet này.
Dưới đây là một số thủ đoạn mà kẻ gian thường xuyên sử dụng nhất để “bẫy” người dùng. Hãy cùng MITEK đọc thêm chi tiết ngay nhé!
1. Email lừa đảo
Email đã trở thành phương tiện liên lạc phổ biến của cư dân mạng hiện nay, nhưng đồng thời cũng là đích ngắm ưa thích của những kẻ lừa đảo qua mạng. Chúng thường gửi Email đến một lượng lớn người dùng và chờ đợi những “con mồi” cả tin sa chân vào cạm bẫy mà chúng giăng sẵn.
Một chiêu lừa khá phổ biến là gửi một Email thông báo trúng thưởng trong một cuộc thi trời ơi đất hỡi nào đó mà bạn thậm chí mới nghe tên lần đầu… Nên nhớ là không có bữa trưa nào miễn phí, những Email dạng này thường kèm theo các tệp tin chứa virus hoặc các đường link chứa mã độc. Nếu nhận được chúng, bạn đừng ngần ngại mà thả chúng vào mục Bin (thùng rác) của hòm thư, hoặc xóa luôn thì càng tốt.
Hãy tỉnh táo để nhận diện những Email tương tự bạn nhé!
2. Website và ứng dụng giả mạo
Một hình thức lừa đảo phổ biến khác là giả mạo một Website với giao diện giống hệt website gốc để chiếm đoạt tài khoản cá nhân, thông tin thẻ tín dụng, tài khoản ngân hàng… của người dùng. Website của các ngân hàng là địa chỉ thường xuyên bị giả mạo nhất, khi truy cập những Website này, người dùng được yêu cầu đăng nhập tài khoản và điền mật khẩu để tiến hành giao dịch. Nếu bạn trót nhập những thông tin này, kẻ gian sẽ sử dụng chúng để kiểm soát tài khoản của bạn, và chắc chắn bạn sẽ không muốn nghe tiếp những điều diễn ra tiếp theo.
Cách đơn giản nhất để phân biệt một Website ngân hàng giả mạo là căn cứ vào giao thức mà website sử dụng: nếu Website đó sử dụng giao thức ‘https:’, bạn có thể tạm yên tâm bởi giao thức này sẽ giữ an toàn cho bạn khi đang sử dụng các dịch vụ ngân hàng trực tuyến, thương mại điện tử và chống lừa đảo giả dạng (Phishing).
Ngoài ra, kẻ gian cũng thường làm giả các ứng dụng ngân hàng dành cho Smartphone/máy tính bảng và đánh cắp thông tin của người dùng theo cách tương tự. Trước khi tải các ứng dụng dạng này, bạn hãy kiểm tra tên của nhà phát triển (thường được ghi dưới tên ứng dụng trong cửa hàng ứng dụng trực tuyến), đồng thời đọc kỹ phản hồi của người dùng trong phần bình luận. Một điều cần nhớ nữa là bạn chỉ nên tải những ứng dụng ngân hàng từ các cửa hàng ứng dụng chính thức, tùy thuộc vào hệ điều hành bạn đang sử dụng.
3. Những giao dịch (có vẻ) béo bở
Nếu bắt gặp một món hàng có mức giá rẻ “giật mình”, bạn luôn cần phải cân nhắc thật kỹ lưỡng trước khi xuất quỹ. Một sản phẩm có thể có mức chiết khấu hấp dẫn, nhưng giảm tới 80-90% giá trị thực thì ta không thể không nghi ngờ mức độ xác thực của giao dịch này.
Ngoài ra bạn cũng cần chắc chắn về nguồn gốc món đồ mà bạn định mua vì hiện nay kẻ gian luôn sẵn sàng bán hàng “nhảy” (đồ ăn cắp), hoặc tệ hơn là hàng giả, hàng nhái. Do vậy, bạn hãy yêu cầu người bán cho bạn xem mọi giấy tờ hợp pháp trước khi tiến hành giao dịch.
4. Key logger
Key logger là một chương trình máy tính có khả năng theo dõi và ghi lại mọi thao tác được thực hiện trên bàn phím vào một tập tin nhật ký (Log) để người cài đặt nó sử dụng.
Một số phần mềm Key logger thế hệ mới còn có thể ghi lại cả các hình ảnh hiển thị trên màn hình bằng cách chụp hoặc quay phim màn hình, thậm chí còn ghi nhận cách con trỏ di chuyển.
Bằng cách này kẻ gian có thể lấy được thông tin đăng nhập, mật khẩu, dữ liệu cá nhân… hay bất cứ thông tin gì bạn nhập trên một chiếc máy tính đã cài sẵn Key logger.
Một quán cafe Internet, một chiếc máy tính công cộng đặt ở khách sạn, phòng chờ, thư viện… là những nơi mà kẻ gian có thể lợi dụng để cài đặt phần mềm nguy hiểm này.
Ngay cả khi bạn có kinh nghiệm sử dụng máy tính cũng rất khó phát hiện những phần mềm loại này. Do vậy nếu đang sử dụng một máy tính công cộng, tốt nhất bạn nên tránh gõ ra những thông tin nhạy cảm, hay ít ra hãy sử dụng bàn phím ảo được tích hợp sẵn trong hệ điều hành.
Trong Windows 8 bạn truy cập Start menu > All programs > accessories > ease of access > on-screen keyboard để mở bàn phím này.
5. Đánh cắp thông tin thẻ tín dụng qua điện thoại
Sẽ không có nhân viên ngân hàng nào gọi cho bạn để yêu cầu cung cấp thông tin về thẻ tín dụng, đấy là điều chắc chắn.
Do vậy nếu có bất cứ người nào tự nhận là nhân viên ngân hàng và yêu cầu bạn cung cấp những thông tin như vậy, từ chối thẳng thừng là cách tốt nhất để tránh những phiền phức không đáng có.
Để được tư vấn cụ thể hơn về giải pháp xin quý khách liên hệ: